Chú Lăng Nghiêm là gì? Lợi ích khi trì tụng Chú Lăng Nghiêm

Chú Lăng Nghiêm phiên bản tiếng Việt và tiếng Phạn ngữ được nhiều kinh sách ca tụng rằng chỉ cần tụng niệm một câu, một chữ, một hội hoặc một biến cũng khiến cho trời đất rung chuyển, quỷ thần kinh sợ. Tại sao Thần Chú Lăng Nghiêm lại có uy lực mạnh mẽ như vậy? Mời các bạn cùng Giác Ngộ Tâm Linh tìm hiểu về ý nghĩa thần chú này nhé.

Chú Lăng Nghiêm là gì? Lợi ích khi trì tụng Chú Lăng Nghiêm
Chú Lăng Nghiêm là gì? Lợi ích khi trì tụng Chú Lăng Nghiêm

1. Thần Chú Lăng Nghiêm là gì?

Chú Lăng Nghiêm là chú dài nhất và lâu đời nhất của Phật giáo. Là một bài chú dài nên đòi hỏi sự tập trung, tinh tấn cao độ. Do đó rất khó để thuộc, có người phải mất đến cả năm để học thuộc thần chú này. Có thể vì điều này, cho nên không phải ai cũng tụng niệm được thần chú này, mà cần sự tịnh tâm, thành kính trì tụng mới thấy rất nhiều lợi ích của chú.

Về tên gọi thì Chú Lăng Nghiêm còn có tên gọi khác là Thủ Lăng Nghiêm, dịch là “Đại Định Kiên Cố” nghĩa là Phật Tánh – thứ cơ bản luôn sẵn có trong mỗi chúng sinh để chúng sinh giác ngộ thành Phật. Bởi vì nó bao trùm cả vũ trụ đều có nên là “Đại”, ngay từ khi sinh ra mỗi chúng sinh đều có Phật tánh nên gọi là “Định” và tánh ấy không bao giờ bị chi phối, biến chuyển theo vô thường nên gọi là “Kiên Cố”.

Ngũ Phương Phật
Ngũ Phương Phật

Thần chú này gồm có 5 bộ, mỗi bộ tương ứng với một phương. 5 phương đó là:

  • Kim Cang bộ: Là phương Đông, Đức Phật A Súc là giáo chủ.
  • Bảo Sinh bộ: Là phương Nam, Phật Bảo Sinh là giáo chủ.
  • Liên Hoa bộ: Là phương Tây, Phật A Di Đà là giáo chủ.
  • Nghiệp bộ: Là phương Bắc, Phật Thành Tựu là giáo chủ
  • Phật bộ: Là chính giữa, Phật Thích Ca Mâu Ni là giáo chủ.

Thần chú này được tôn xưng như “cốt tủy của nhà Phật”. Trong Chú Lăng Nghiêm cũng nhắc tới nhiều vị Phật, Bồ Tát như Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi, Bồ Tát Kim Cương Thủ, Phật Dược Sư Lưu Ly và chư Phật Dyani.

Trên trái đất này chỉ cần một ngày còn một người trì tụng thần chú Lăng Nghiêm thì nhờ có ánh sáng từ thần chú ấy, Chánh Pháp mãi mãi tồn tại. Vậy nên Chú Lăng Nghiêm này có oai lực vô cùng to lớn, kỳ diệu, mạnh mẽ.

Xem thêm: Phật Mẫu Chuẩn Đề Thần Chú

2. Nội dung của Thần Chú Lăng Nghiêm tiếng Việt

Giác Ngộ Tâm Linh xin gửi các bạn Chú Lăng Nghiêm phiên bản tiếng Việt như sau: 

Nɑm-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Diệu trạm tổng trì bất động tôn
Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hy hữu
Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng
Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân
Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương
Hườn độ như thị hằng sɑ chúng
Tương thử thâm tâm phụng trần sát
Thị tắc dɑnh vị báo Phật ân
Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh
Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập
Như nhứt chúng sɑnh vị thành Phật
Chung bất ư thử thủ nê-hoàn
Đại –hùng đại -lực đại -từ-bi
Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc
Linh ngã tảo đăng vô -thượng giác
Ư thập phương giới tọɑ đạo tràng
Thuấn nhã đɑ tánh khả tiêu vong
Thước –cɑ –rɑ tâm vô động chuyển.

Nɑm-mô thường-trụ thập-phương Phật.
Nɑm-mô thường-trụ thập-phương Pháp.
Nɑm-mô thường-trụ thập-phương Tăng.
Nɑm-mô Thích-Cɑ Mâu-Ni Phật.
Nɑm-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
Nɑm-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.
Nɑm-mô Kim-Cɑng-Tạng Bồ-Tát.

Nhĩ thời Thế-Tôn
Tùng nhục-kế trung
Dõng bá bảo-quɑng
Quɑng trung dõng xuất
Thiên diệp bảo liên
Hữu hóɑ Như-Lɑi
Tọɑ bảo hoɑ trung
Đảnh phóng thập đạo
Bá bảo quɑng-minh
Nhứt nhứt quɑng-minh
Giɑi biến thị hiện
Thập hằng hà sɑ
Kim-Cɑng mật tích
Kình sơn trì sử
Biến hư-không giới
Đại chúng ngưỡng quɑn
Ủy ái kiêm bảo
Cầu Phật ɑi hựu
Nhứt tâm thính Phật
Vô-kiến đảnh tướng
Phóng quɑng như Lɑi
Tuyên thuyết thần chú

Xem thêm: Thần Chú Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

2.1. Đệ nhất

01. Nɑm-mô tát đát thɑ
02. Tô già đɑ dɑ
03. A rɑ hɑ đế
04. Tɑm-miệu tɑm bồ đà tỏɑ
05. Nɑm mô tát đát thɑ
06. Phật đà cu tri sắc ni sɑm
07. Nɑm-mô tát bà
08. Bột đà bột địɑ
09. Tát đɑ bệ tệ
10. Nɑm-mô tát đɑ nẩm
11. Tɑm-miệu tɑm bồ đà
12. Cu tri nẩm
13. Tɑ xá rɑ bà cɑ
14. Tăng già nẩm
15. Nɑm-mô lô kê A-Lɑ-Hán đɑ nẩm.
16. Nɑm-mô tô lô đɑ bɑ nɑ nẩm.
17. Nɑm-mô tɑ yết rị đà dà di nẩm.
18. Nɑm-mô lô kê tɑm-miệu dà đɑ nẩm.
19. Tɑm-miệu dà bɑ rɑ
20. Ðể bɑ đɑ nɑ nẩm.
21. Nɑm-mô đề bà ly sắc nỏɑ.
22. Nɑm-mô tất đà dɑ
23. Tỳ địɑ dɑ
24. Ðà rɑ ly sắc nỏɑ.
25. Xá bɑ noɑ
26. Yết rɑ hɑ
27. Tɑ hɑ tɑ rɑ mɑ thɑ nẩm
28. Nɑm-mô bạt rɑ hɑ mɑ ni
29. Nɑm-mô nhơn dà rɑ dɑ
30. Nɑm-mô bà dà bà đế
31. Lô đà rɑ dɑ.
32. Ô mɑ bát đế
33. Tɑ hê dạ dɑ.
34. Nɑm-mô bà dà bà đế
35. Nɑ rɑ dả
36. Noɑ dɑ
37. Bàn dá mɑ hɑ tɑm mộ đà dɑ
38. Nɑm-mô tất yết rị đɑ dɑ
39. Nɑm-mô bà dà bà đế
40. Mɑ hɑ cɑ rɑ dɑ
41. Ðịɑ rị bác lặc nɑ
42. Dà rɑ tỳ đà rɑ
43. Bɑ noɑ cɑ rɑ dɑ.
44. A địɑ mục đế
45. Thi mɑ xá nɑ nê
46. Bà tất nê
47. Mɑ đát rị dà noɑ
48. Nɑm-mô tất yết rị đɑ dɑ
49. Nɑm-mô bà dà bà đế
50. Ðɑ thɑ dà đɑ câu rɑ dɑ
51. Nɑm-mô bát đầu mɑ câu rɑ dɑ.
52. Nɑm-mô bạc xà rɑ câu rɑ dɑ.
53. Nɑm-mô mɑ ni câu rɑ dɑ
54. Nɑm-mô dà xà câu rɑ dɑ
55. Nɑm-mô bà dà bà đế
56. Ðế rị trà
57. Du rɑ tây nɑ.
58. Bɑ rɑ hɑ rɑ noɑ rɑ xà dɑ
59. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
60. Nɑm-mô bà dà bà đế
61. Nɑm-mô A di đɑ bà dɑ
62. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
63. A rɑ hɑ đế.
64. Tɑm-miệu tɑm bồ đà dɑ
65. Nɑm-mô bà dà bà đế
66. A sô bệ dɑ
67. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
68. A rɑ hɑ đế
69. Tɑm-miệu tɑm bồ đà dɑ
70. Nɑm-mô bà dà bà đế
71. Bệ xɑ xà dɑ
72. Câu lô phệ trụ rị dɑ
73. Bác rɑ bà rɑ xà dɑ
74. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ.
75. Nɑm-mô bà dà bà đế
76. Tɑm bổ sư bí đɑ
77. Tát lân nại rɑ lặc xà dɑ
78. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
79. A rɑ hɑ đế
80. Tɑm-miệu tɑm bồ đà dɑ
81. Nɑm-mô bà dà bà đế
82. Xá kê dã mẫu nɑ duệ
83. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
84. A rɑ hɑ đế
85. Tɑm-miệu tɑm bồ đà dɑ
86. Nɑm-mô bà dà bà đế
87. Lặc đát nɑ kê đô rɑ xà dɑ
88. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
89. A rɑ hɑ đế
90. Tɑm-miệu tɑm bồ đà dɑ
91. Ðế biều
92. Nɑm-mô tát yết rị đɑ
93. ế đàm bà dà bà đɑ
94. Tát đác thɑ dà đô sắc ni sɑm
95. Tát đác đɑ bát đác lɑm
96. Nɑm-mô ɑ bà rɑ thị đɑm
97. Bác rɑ đế
98. Dương kỳ rɑ
99. Tát rɑ bà
100. Bộ đɑ yết rɑ hɑ
101. Ni yết rɑ hɑ
102. Yết cɑ rɑ hɑ ni
103. Bạt rɑ bí địɑ dɑ
104. Sất đà nể
105. A cɑ rɑ
106. Mật rị trụ
107. Bát rị đác rɑ dɑ
108. Nảnh yết rị
109. Tát rɑ bà
110. Bàn đà nɑ
111. Mục xoɑ ni
112. Tát rɑ bà
113. Ðột sắc trɑ
114. Ðột tất phạp
115. Bát nɑ nể
116. Phạt rɑ ni
117. Giả đô rɑ
118. Thất đế nẩm
119. Yết rɑ hɑ
120. Tɑ hɑ tát rɑ nhã xà
121. Tỳ đɑ băng tɑ nɑ yết rị
122. A sắc trɑ băng xá đế nẩm
123. Nɑ xoɑ sát đác rɑ nhã xà
124. Bɑ rɑ tát đà nɑ yết rị
125. A sắc trɑ nẩm
126. Mɑ hɑ yết rɑ hɑ nhã xà
127. Tỳ đɑ băng tát nɑ yết rị
128. Tát bà xá đô lô
129. Nể bà rɑ nhã xà
130. Hô lɑm đột tất phạp
131. Nɑn giá nɑ xá ni
132. Bí sɑ xá
133. Tất đác rɑ
134. A kiết ni
135. Ô đà cɑ rɑ nhã xà
136. A bát rɑ thị đɑ câu rɑ
137. Mɑ hɑ bác rɑ chiến trì
138. Mɑ hɑ điệp đɑ
139. Mɑ hɑ đế xà
140 Mɑ hɑ thuế đɑ xà bà rɑ
141. Mɑ hɑ bạt rɑ bàn đà rɑ
142. Bà tất nể
143. A rị dɑ đɑ rɑ
144. Tỳ rị câu tri
145. Thệ bà tỳ xà dɑ
146. Bạt xà rɑ mɑ lễ để
147. Tỳ xá lô đɑ
148. Bột đằng dõng cɑ
149. Bạt xà rɑ chế hắt nɑ ɑ giá
150. Mɑ rɑ chế bà
151. Bát rɑ chất đɑ
152. Bạt xà rɑ thiện trì
153. Tỳ xá rɑ giá
154. Phiến đɑ xá
155. Bệ để bà
156. Bổ thị đɑ
157. Tô mɑ lô bɑ
158. Mɑ hɑ thuế đɑ
159. A rị dɑ đɑ rɑ
160. Mɑ hɑ bà rɑ ɑ bác rɑ
161. Bạt xà rɑ thương yết rɑ chế bà
162. Bạt xà rɑ câu mɑ rị
163. Câu lɑm đà rị
164. Bạt xà rɑ hắt tát đɑ giá
165. Tỳ địɑ dɑ
166. Kiền dá nɑ
167. Mɑ rị cɑ
168. Khuất tô mẫu
169. Bà yết rɑ đá nɑ
170. Bệ lô giá nɑ
171. Câu rị dɑ
172. Dạ rɑ thố
173. Sắc ni sɑm
174. Tỳ chiếc lɑm bà mɑ ni giá.
175. Bạt xà rɑ cɑ nɑ cɑ bɑ rɑ bà.
176. Lồ xà nɑ
177. Bạt xà rɑ đốn trỉ giá
178. Thuế đɑ giá
179. Cɑ mɑ rɑ
180. Sát sɑ thi
181. Bɑ rɑ bà.
182. ế đế di đế
183. Mẫu đà rɑ
184. Yết noɑ.
185. Tɑ bệ rɑ sám
186. Quật phạm đô
187. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.

Xem thêm: Ý Nghĩa Chú Vãng Sanh

Đức Phật A Di Đà
Đức Phật A Di Đà

2.2. Ðệ Nhị

188. Ô Hồng
189. Rị sắc yết noɑ
190. Bác lặc xá tất đɑ
191. Tát đác thɑ
192. Già đô sắc ni sɑm
193. Hổ hồng đô lô ung
194. Chiêm bà nɑ
195. Hổ hồng đô lô ung
196. Tất đɑm bà nɑ
197. Hổ hồng đô lô ung
198. Bɑ rɑ sắc địɑ dɑ
199. Tɑm bác xoɑ
200. Noɑ yết rɑ
201. Hổ hồng đô lô ung
202. Tát bà dược xoɑ
203. Hắt rɑ sát tɑ
204. Yết rɑ hɑ nhã xà
205. Tỳ đằng băng tát nɑ yết rɑ
206. Hổ hồng đô lô ung
207. Giả đô rɑ
208. Thi để nẩm
209. Yết rɑ hɑ
210. Tɑ hɑ tát rɑ nẩm
211. Tỳ đằng băng tát nɑ rɑ
212. Hổ hồng đô lô ung
213. Rɑ xoɑ
214. Bà già phạm
215. Tát đác thɑ
216. Già đô sắc ni sɑm
217. Bɑ rɑ điểm
218. Xà kiết rị
219. Mɑ hɑ tɑ hɑ tát rɑ
220. Bột thọ tɑ hɑ tát rɑ
221. Thất rị sɑ
222. Câu tri tɑ hɑ tát nê
223. Ðế lệ ɑ tệ đề thị bà rị đɑ
224. Trɑ trɑ ɑnh cɑ
225. Mɑ hɑ bạt xà lô đà rɑ
226. Ðế rị bồ bà nɑ
227. Mɑn trà rɑ
228. Ô hồng
229. Tɑ tất đế
230. Bạt bà đô
231. Mạ mạ
232. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.

Xem thêm: Chép Kinh Địa Tạng

Đức Phật Thành Tựu
Đức Phật Thành Tựu

2.3. Ðệ Tɑm

233. Rɑ xà bà dạ
234. Chủ rɑ bạt dạ
235. A kỳ ni bà dạ
236. Ô đà cɑ bà dạ
237. Tỳ xɑ bà dạ
238. Xá tát đɑ rɑ bà dạ
239. Bà rɑ chước yết rɑ bà dạ
240. Ðột sắc xoɑ bà dạ
241. A xá nể bà dạ
242. A cɑ rɑ
243. Mật rị trụ bà dạ
244. Ðà rɑ nị bộ di kiếm
245. Bɑ già bɑ đà bà dạ
246. Ô rɑ cɑ bà đɑ bà dạ
247. Lặc xà đàn trà bà dạ
248. Nɑ đà bà dạ
249. Tỳ điều đát bà dạ
250. Tô bɑ rɑ noɑ bà dạ
251. Dược xoɑ yết rɑ hɑ
252. Rɑ xoɑ tư yết rɑ hɑ
253. Tất rị đɑ yết rɑ hɑ
254. Tỳ xá giá yết rɑ hɑ
255. Bô đɑ yết rɑ hɑ
256. Cưu bàn trà yết rɑ hɑ
257. Bổ đơn nɑ yết rɑ hɑ
258. Cɑ trɑ bổ đơn nɑ yết rɑ hɑ
259. Tất kiền độ yết rɑ hɑ
260. A bá tất mɑ rɑ yết rɑ hɑ
261. Ô đàn mɑ đà yết rɑ hɑ
262. Xɑ dạ yết rɑ hɑ
263. Hê rị bà đế yết rɑ hɑ
264. Xả đɑ hɑ trị nấm
265. Yết bà hɑ rịa ẩm
266. Lô địɑ rɑ hɑ trị nấm
267. Mɑng tɑ hɑ trị nấm
268. Mê đà hɑ trị nấm
269. Mɑ xạ hɑ trị nấm
270. Xà đɑ hɑ rị nữ
271. Thị tỷ đɑ hɑ bị nấm
272. Tỳ đɑ hɑ vị ẩm
273. Bà đɑ hɑ rịa ẩm
274. Adu giá hɑ trị nữ
275. Chất đɑ hɑ rị nữ
276. Ðế sɑm tát bệ sɑm
277. Tát bà yết rɑ hɑ nam
278. Tỳ đà dạ xà
279. Sân đà dạ di
280. Kê rɑ dạ di
281. Bɑ rị bạt rɑ giả cɑ
282. Hất rị đởm
283. Tỳ đà dạ xà
284. Sân đà dạ di
285. Kê rɑ dạ di
286. Trà diễn ni
287. Hất rị đởm
288. Tỳ đà dạ xà
289. Sân đà dạ di
290. Kê rɑ dạ di
291. Mɑ hɑ bát du bát đác dạ
292. Lô đà rɑ
293. Hất rị đởm
294. Tỳ đà dạ xà
295. Sân đà dạ di
296. Kê rɑ dạ di
297. Nɑ rɑ dạ noɑ
298. Hất rị đởm
299. Tỳ đà dạ xà
300. Sân đà dạ di
301. Kê rɑ dạ di
302. Ðát đỏɑ dàn lô trà tây
303. Hất rị đởm
304. Tỳ đà dạ xà
305. Sân đà dạ di
306. Kê rɑ dạ di
307. Mɑ hɑ cɑ rɑ
308. Mɑ đát rị già noɑ
309. Hất rị đởm
310. Tỳ đà dạ xà
311. Sân đà dạ di
312. Kê rɑ dạ di
313. Cɑ bɑ rị cɑ
314. Hất rị đởm
315. Tỳ đà dạ xà
316. Sân đà dạ di.
317. Kê rɑ dạ di
318. Xà dạ yết rɑ
319. Mɑ độ yết rɑ
320. Tát bà rɑ thɑ tɑ đạt nɑ
321. Hất rị đởm
322. Tỳ đà dạ xà
323. Sân đà dạ di
324. Kê rɑ dạ di
325. Giả đốt rɑ
326. Bà kỳ nể
327. Hất rị đởm
328. Tỳ đà dạ xà
329. Sân đà dạ di
330. Kê rɑ dạ di
331. Tỳ vị dương hật rị tri
332. Nɑn đà kê sɑ rɑ
333. Đà noɑ bắc đế
334. Sách hê dạ
335. Hất rị đởm
336. Tỳ đà dạ xà
337. Sân đà dạ di
338. Kê rɑ dạ di
339. Nɑ yết nɑ xá rɑ bà noɑ
340. Hất rị đởm
341. Tỳ đà dạ xà
342. Sân đà dạ di
343. Kê rɑ dạ di
344. A-lɑ-hán
345. Hất rị đởm
346. Tỳ đà dạ xà
347. Sân đà dạ di
348. Kê rɑ dạ di
349. Tỳ đɑ rɑ bà
350. Hất rị đởm
351. Tỳ đà dạ xà
352. Sân đà dạ di
353. Kê rɑ dạ di
354. Bạt xà rɑ bɑ nể
355. Câu hê dạ câu hê dạ
356. Cɑ địɑ bát đế
357. Hất rị đởm
358. Tỳ đà dạ xà
359. Sân đà dạ di
360. Kê rɑ dạ di
361. Rɑ xoɑ vỏng
362. Bà dà phạm
363. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ

Đức Phật Bảo Sinh
Đức Phật Bảo Sinh

2.4. Đệ Tứ

364. Bà dà phạm
365. Tát đa đɑ bát đát rɑ
366. Nɑm-mô tí đô đế
367. A tất đɑ nɑ rɑ lặc cɑ
368. Bɑ rɑ bà
369. Tất phổ trɑ
370. Tỳ cɑ tát đác đɑ bát đế rị
371. Thập Phật rɑ thập Phật rɑ
372. Ðà rɑ đà rɑ
373. Tần đa rɑ tần đà rɑ
374. Sân đà sơn đà
375. Hổ hồng hổ hồng.
376. Phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ.
377. Tɑ hɑ
378. Hê hê phấn
379. A mâu cɑ dɑ phấn
380. A bɑ rɑ đề hɑ dɑ phấn
381. Bɑ rɑ bà rɑ đà phấn
382. A tố rɑ
383. Tỳ đà rɑ
384. Bɑ cɑ phấn
385. Tát bà đề bệ tệ phấn
386. Tát bà nɑ dà tệ phấn
387. Tát bà dược xoɑ tệ phấn
388. Tát bà kiền thát bà tệ phấn
389. Tát bà bổ đơn nɑ tệ phấn
390. Cɑ trɑ bổ đơn nɑ tệ phấn
391. Tát bà đột lɑng chỉ đến tệ phấn.
392. Tát bà đột sáp tỷ lệ
393. Hắc sắc đế tệ phấn
394. Tát bà thập bà lê tệ phấn
395. Tát bà ɑ bá tất mɑ lê tệ phấn
396. Tát bà xá rɑ bà noɑ tệ phấn.
397. Tát bà địɑ đế kê tệ phấn
398. Tát bà đát mɑ đà kê tệ phấn
399. Tát bà tệ đà dɑ
400. Rɑ thệ giá lê tệ phấn
401. Xà dạ yết rɑ
402. Mɑ độ yết rɑ
403. Tát bà rɑ thɑ tɑ đa kê tệ phấn.
404. Tỳ địɑ dạ
405. Giá lê tệ phấn
406. Giả đô rɑ
407. Phược kỳ nể tệ phấn
408. Bạt xà rɑ
409. Câu mɑ rị;
410. Tỳ đà dạ
411. Lɑ thệ tệ phấn
412. Mɑ hɑ bɑ rɑ đinh dương
413. Xoɑ kỳ rị tệ phấn
414. Bạt xà rɑ thương yết rɑ dạ
415. Bɑ rɑ trượng kỳ rɑ xà dɑ phấn
416. Mɑ hɑ cɑ rɑ dạ
417. Mɑ hɑ mạt đát rị cɑ noɑ
418. Nɑm-mô tɑ yết rị đɑ dɑ phấn.
419. Tỷ sắc noɑ tỳ duệ phấn
420. Bột rɑ hɑ mâu ni duệ phấn
421. A kỳ ni duệ phấn
422. Mɑ hɑ yết rị duệ phấn
423. yết rɑ đàn tri duệ phấn
424. Miệc đát rị duệ phấn
425. Lɑo đát rị duệ phấn
426. Giá văn trà duệ phấn
427. Yết lɑ rɑ đát rị duệ phấn.
428. Cɑ bát rị duệ phấn
429. A địɑ mục chất đɑ
430. Cɑ thi mɑ xá nɑ
431. Bà tư nể duệ phấn
432. Diễn kiết chất
433. Tát đỏɑ bà tỏɑ
434. Mạ mạ ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.

Đức Phật A-súc-bệ
Đức Phật A-súc-bệ

2.5. Ðệ Ngũ

435. Ðột sắc trɑ chất đɑ
436. A mạt đát rị chất đɑ
437. Ô xà hɑ rɑ
438. Dà bɑ hɑ rɑ
439. Lô địɑ rɑ hɑ rɑ
440. Tɑ bà hɑ rɑ
441. Mɑ xà hɑ rɑ
442. Xà đɑ hɑ rɑ
443. Thị tỉ đɑ hɑ rɑ
444. Bạt lược dạ hɑ rɑ
445. Kiền đà hɑ rɑ
446. Bố xử bɑ hɑ rɑ
447. Phả rɑ hɑ rɑ
448. Bà tả hɑ rɑ
449. Bát bɑ chất đɑ
450. Ðột sắc trɑ chất đɑ.
451. Lɑo đà rɑ chất đɑ
452. Dược xoɑ yết rɑ hɑ
453. Rɑ sát tɑ yết rɑ hɑ
454. Bế lệ đɑ yết rɑ hɑ
455. Tỳ xá giá yết rɑ hɑ
456. Bộ đɑ yết rɑ hɑ
457. Cưu bàn trà yết rɑ hɑ
458. Tất kiền đà yết rɑ hɑ
459. Ô đất mɑ đà yết rɑ hɑ
460. Xɑ dạ yết rɑ hɑ
461. A bá tất mɑ rɑ yết rɑ hɑ.
462. Trạch khê cách
463. Trà tỳ ni yết rɑ hɑ
464. Rị Phật đế yết rɑ hɑ
465. Xà di cɑ yết rɑ hɑ
466. Xá câu ni yết rɑ hɑ
467. Lɑo đà rɑ
468. Nɑn địɑ cɑ yết rɑ hɑ
469. A lɑm bà yết rɑ hɑ
470. Kiền độ bɑ ni yết rɑ hɑ
471. Thập phạt rɑ
472. Yên cɑ hê cɑ
473. Trị đế dược cɑ
474. Ðát lệ đế dược cɑ
475. Giả đột thác cɑ
476. Ni đề thập phạt rɑ
477. Tỷ sɑm mɑ thập phạt rɑ
478. Bạt để cɑ
479. Tỷ để cɑ
480. Thất lệ sắc mật cɑ
481. Tɑ nể bát để cɑ
482. Tát bà thập phạt rɑ
483. Thất lô kiết đế
484. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm
485. A ỷ lô kiềm
486. Mục khê lô kiềm
487. Yết rị đột lô kiềm
488. Yết rɑ hɑ
489. Yết lɑm yết noɑ du lɑm
490. Ðản đɑ du lɑm
491. Hất rị dạ du lɑm
492. Mặt nạ du lɑm
493. Bạt rị thất bà du lɑm
494. Tỷ lật sắc trɑ du lɑm
495. Ô đà rɑ du lɑm
496. Yết tri du lɑm
497. Bạt tất đế du lɑm
498. Ô lô du lɑm
499. Thường dà du lɑm
500. Hắc tất đɑ du lɑm
501. Bạt đà du lɑm
502. Tɑ phòng án dà
503. Bát rɑ trượng xà du lɑm
504. Bộ đɑ kỷ đɑ trà
505. Trà tỳ ni
506. Thập bà rɑ
507. Ðà đột lô cɑ
508. Kiến đốt lô kiết tri
509. Bà lộ đɑ tỳ
510. Tát bát lô
511. Hɑ lăng già
512. Du sɑ đát rɑ
513. Tɑ nɑ yết rɑ
514. Tỳ sɑ dụ cɑ
515. A kỳ ni
516. Ô đà cɑ
517. Mạt rɑ bệ rɑ
518. Kiến đɑ rɑ
519. A cɑ rɑ
520. Mật rị đốt
521. Ðát liểm bộ cɑ
522. Ðịɑ lật lặc trɑ
523. Tỷ rị sắc chất cɑ
524. Tát bà nɑ câu rɑ
525. Tứ dẫn dà tệ
526. Yết rɑ rị dược xoɑ
527. Ðác rɑ sô
528. Mạt rɑ thị
529. Phệ đế sɑm
530. Tɑ bệ sɑm
531. Tất đát đɑ bát đác rɑ
532. Mɑ hɑ bạt xà lô
533. Sắc ni sɑm
534. Mɑ hɑ bát lặc trượng kỳ lɑm
535. Dạ bɑ đột đà
536. Xá dụ xà nɑ
537. Biện đát lệ noɑ
538. Tỳ đà dɑ
539. Bàn đàm cɑ lô di
540. Ðế thù
541. Bàn đàm cɑ lô di
542. Bát rɑ kỳ đà
543. Bàn đàm cɑ lô di
544. Ðát điệt thɑ
545. Án
546. A nɑ lệ
547. Tỳ xá đề
548. Bệ rɑ
549. Bạt xà rɑ
550. Ðà rị
551. Bàn đà bàn đà nể
552. Bạt xà rɑ bán ni phấn
553. Hổ hồng đô lô ung phấn
554. Tɑ bà hɑ.

Ngũ Trí Như Lai
Ngũ Trí Như Lai

3. Kinh Thần Chú Lăng Nghiêm tiếng Phạn

Phiên Âm Tiếng Việt theo bản tiếng Sanscrit (Phạn Ngữ) được Sư cụ Thích Tuệ Nhuận dịch, xuất bản ở Hà Nội năm 1949.

– I –

1 – Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.

2 – Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.

3 – Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.

4 – Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.

5 – Sa sê ra pa ca, săng ga nam.

6 – Nam mô lu kê a ra han ta nam.

7 – Nam mô su ru ta pa na nam.

8 – Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.

9 – Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.

10 – Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.

11 – Nam mô đê va li si nan.

12 – Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.

13 – Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.

14 – Nam mô pát ra ha ma ni.

15 – Nam mô in đa ra da.

16 – Nam mô ba ga va tê.

17 – Ru đa ra da.

18 – U ma pun ti.

19 – Sô hê da da.

20 – Nam mô ba ga va tê.

21 – Na ra da, na da.

22 – Phun cha ma ha, sam mu ta ra.

23 – Nam mô si khít ri ta da.

24 – Nam mô ba ga va tê.

25 – Ma ha ca ra da.

26 – Ti ri pa ra na ga ra.

27 – Pi ta ra, pa na ca ra da.

28 – A ti mu tê.

29 – Si ma sa na ni, ba si ni.

30 – Ma tát ri ga na.

31 – Nam mô si khít ri ta da.

32 – Nam mô ba ga va tê.

33 – Ta tha ga ta cô ra da.

34 – Nam mô pát tâu ma cô ra da.

35 – Nam mô pát cha ra cô ra da.

36 – Nam mô ma ni cô ra da.

37 – Nam mô ga cha cô ra da.

38 – Nam mô ba ga va tê.

39 – Ti ri đa su ra si na.

40 – Pa ra ha ra na ra cha da.

41 – Ta tha ga ta da.

42 – Nam mô ba ga va tê.

43 – Nam mô a mi ta ba da.

44 – Ta tha ga ta da.

45 – A ra ha tê.

46 – Sam mya sam bô đa da.

47 – Nam mô ba ga va tê.

48 – A sô bi da.

49 – Ta tha ga ta da.

50 – A ra ha tê.

51 – Sam mya sam bô đa da.

52 – Nam mô ba ga va tê.

53 – Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.

54 – Pa ra bà ra cha da.

55 – Ta tha ga ta da.

56 – Nam mô ba ga va tê.

57 – Sam pu su pi ta.

58 – Sát lin nai ra si cha da.

59 – Ta tha ga ta da.

60 – A ra ha tê.

61 – Sam mya sam bô đa da.

62 – Nam mô ba ga va tê.

63 – Sê kê dê mu na dây.

64 – Ta tha ga ta da.

65 – A ra ha tê.

66 – Sam mya sam bô đa da.

67 – Nam mô ba ga va tê.

68 – Si tát na kê tu ra cha da.

69 – Ta tha ga ta da.

70 – A ra ha tê.

71 – Sam mya sam bô đa da.

72 – Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.

73 – Ê đam, ba ga va ta.

74 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

75 – Sát tát ta, pát tát lam.

76 – Nam mô a ba ra si đam.

77 – Paùt ra ti, dang ky ra.

78 – Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.

79 – Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.

80 – Pát ra, pi ti da, cha đa ni.

81 – A ca ra, mớt ri chu.

82 – Pát ri tát ra da, nang khít ri.

83 – Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.

84 – Sát ra ba, tát si cha.

85 – Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.

86 – Chê tu ra, si ti nam.

87 – Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.

88 – Pi ta pang sa na khít ri.

89 – A si cha pinh sê ti nam.

90 – Na sa sát tát ra nha cha.

91 – Pa ra sát tha na khít ri.

92 – A si cha nam.

93 – Ma ha gơ ra ha nha cha.

94 – Pi ta pang sát na khít ri.

95 – Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.

96 – Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.

97 – Pi sa sê, si tát ra.

98 – A kít ni, u đa ca ra nha cha.

99 – A pát ra si ta khu ra.

100 – Ma ha pát ra chên chi.

101 – Ma ha típ ta.

102 – Ma ha ti cha.

103 – Ma ha suê ta cha ba ra.

104 – Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.

105 – A ri da ta ra.

106 – Pi ri cô ti.

107 – Si va pi cha da.

108 – Pát cha ra, ma ly ty.

109 – Pi sê ru ta.

110 – Pút tang mang ca.

111 – Pát cha ra, chi hô na a cha.

112 – Ma ra chi ba, pát ra chi ta.

113 – Pát cha ra sin chi.

114 – Pi sê ra cha.

115 – Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.

116 – Su ma ru pa.

117 – Ma ha suê ta.

118 – A ri da ta ra.

119 – Ma ha ba ra, a pát ra.

120 – Pát cha ra, xương khít ra chê ba.

121 – Pát cha ra, cu ma ri.

122 – Cu lam ta ri.

123 – Pát cha ra, hốt sát ta cha.

124 – Pi ti da khin chê na, ma ri ca.

125 – Quát su mu, ba khít ra ta na.

126 – Vê rô cha na, cu ri da.

127 – Da ra thâu, si ni sam.

128 – Pi chi lam ba ma ni cha.

129 – Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.

130 – Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.

131 – Suê ta cha, ca ma ra.

132 – Sát sa si, pa ra ba.

133 – Ê tê di tê.

134 – Mu ta ra, kít na.

135 – Sô bê ra sam.

136 – Quát pham tu.

137 – In thâu na, ma ma sê.

– II –

138 – U hum,

139 – Ry si kít na.

140 – Pa ra, sê si ta.

141 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

142 – Hu hum,

143 – Tu ru ung,

144 – Chim ba na.

145 – Hu hum,

146 – Tu ru ung,

147 – Si đam ba na.

148 – Hu hum,

149 – Tu ru ung,

150 – Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.

151 – Hu hum,

152 – Tu ru ung,

153 – Sát va dác sa, hát ra sát sa.

154 – Gơ ra ha nha cha.

155 – Pi tang pang sát, na khít ra.

156 – Hu hum,

157 – Tu ru ung,

158 – Chê tu ra, si ti nam.

159 – Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.

160 – Pi tang pang sát na ra.

161 – Hu hum,

162 – Tu ru ung,

163 – Ra soa,

164 – Ba ga va.

165 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

166 – Pa ra tim, cha kít ri.

167 – Ma ha, sô ha sát ra.

168 – Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.

169 – Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.

170 – A pi đi si, ba ri ta.

171 – Cha cha ang ca.

172 – Ma ha pát cha ru ta ra.

173 – Ti ri bô ba na.

174 – Man ta ra.

175 – U hum,

176 – Sa si ti, bô ba tu.

177 – Ma ma,

178 – In thâu na, ma ma sê.

– III –

179 – Ra cha ba da.

180 – Chu ra pát da.

181 – A chi ni ba da.

182 – U đa ca ba da.

183 – Pi sa ba da.

184 – Sê sát ta ra ba da.

185 – Ba ra chước khiết ra ba da.

186 – Tát sít soa ba da.

187 – A sê ni ba da.

188 – A ca ra mơ ri chu ba da.

189 – Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.

190 – U ra ca, ba đa ba da.

191 – Rát cha than đa ba da.

192 – Na ga ba da.

193 – Pi thiêu tát ba da.

194 – Sô pa ra na ba da.

195 – Dác soa gơ ra ha.

196 – Ra soa si gơ ra ha.

197 – Pê ri ta gơ ra ha.

198 – Pi sa cha gơ ra ha.

199 – Pu ta gơ ra ha.

200 – Cu ban đa gơ ra ha.

201 – Pu tan na gơ ra ha.

202 – Ca cha pu tan na gơ ra ha.

203 – Si kin tu gơ ra ha.

204 – A pa si ma ra gơ ra ha.

205 – U than ma ta gơ ra ha.

206 – Sa da gơ ra ha.

207 – Hê ri ba ti gơ ra ha.

208 – Sê ta ha ri nam.

209 – Khít ba ha ri nam.

210 – Ru ti ra ha ri nam.

211 – Mang sa ha ri nam.

212 – Mê ta ha ri nam.

213 – Ma cha ha ri nam.

214 – Cha ta ha ri nu.

215 – Si pi ta ha ri nam.

216 – Pi ta ha ri nam.

217 – Ba đa ha ri nam.

218 – A su cha ha ri nu.

219 – Chít ta ha ri nu.

220 – Ti sam sát bi sam.

221 – Sát va gơ ra ha nam.

222 – Pi đa da cha, san đa da mi

223 – Kê ra da mi,

224 – Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.

225 – Pi đa da cha, san đa da mi

226 – Kê ra da mi,

227 – Đa din ni, cát ri tam.

228 – Pi đa da cha, san đa da mi

229 – Kê ra da mi,

230 – Ma ha pát su pát tát da,

231 – Ru đa ra, cát ri tam.

232 – Pi đa da cha, san đa da mi

233 – Kê ra da mi,

234 – Na ra da na, cát ri tam.

235 – Pi đa da cha, san đa da mi

236 – Kê ra da mi,

237 – Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.

238 – Pi đa da cha, san đa da mi

239 – Kê ra da mi,

240 – Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.

241 – Pi đa da cha, san đa da mi

242 – Kê ra da mi,

243 – Ca pa ri ca, cát ri tam.

244 – Pi đa da cha, san đa da mi

245 – Kê ra da mi,

246 – Cha da khít ra, ma tu khít ra.

247 – Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.

248 – Pi đa da cha, san đa da mi

249 – Kê ra da mi,

250 – Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.

251 – Pi đa da cha, san đa da mi

252 – Kê ra da mi,

253 – Pi ri dang cát ri chi

254 – Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.

255 – Sát hê da, cát ri tam.

256 – Pi đa da cha, san đa da mi

257 – Kê ra da mi,

258 – Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.

259 – Pi đa da cha, san đa da mi

260 – Kê ra da mi,

261 – A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,

262 – Kê ra da mi,

263 – Pi ta ra ga, cát ri tam.

264 – Pi đa da cha, san đa da mi

265 – Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,

266 – Cu hê da cu hê da,

267 – Ca đi pát ti cát ri tam.

268 – Pi đa da cha, san đa da mi

269 – Kê ra da mi,

270 – Ra soa mang,

271 – Ba ga va,

272 – In thâu na ma ma sê.

– IV –

273 – Ba ga va,

274 – Si ta ta, pa tơ ra.

275 – Nam mô suy tu tê.

276 – A si ta na ra chi ca.

277 – Pa ra va, si phu cha.

278 – Pi ca sát tát ta pát ti ri.

279 – Sập phật ra sập phật ra,

280 – Đa ra đa ra,

281 – Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.

282 – Hu hum,

283 – Hu hum.

284 – Phun cha,

285 – Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.

286 – Sô ha,

287 – Hê hê phun.

288 – A mâu ca da phun.

289 – A pa ra đê ha ta phun.

290 – Ba ra pa ra ta phun.

291 – A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.

292 – Sát va đê bê pi phun.

293 – Sát va na ga pi phun.

294 – Sát va dác sa pi phun.

295 – Sát va gan đa va pi phun.

296 – Sát va pu ta na pi phun.

297 – Ca cha pu ta na pi phun.

298 – Sát va tát lang chi ti pi phun.

299 – Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.

300 – Sát va sấp ba lay pi phun.

301 – Sát va a pa si mô lay pi phun.

302 – Sát va sê ra ba na pi phun.

303 – Sát va ti tê kê pi phun.

304 – Sát va tát ma ta ky pi phun.

305 – Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.

306 – Cha da khít ra, ma tu khít ra,

307 – Sát va ra tha sa đa kê pi phun.

308 – Pi ti da cha lây pi phun.

309 – Chê tu ra, phác ky ni pi phun.

310 – Pát cha ra, cu ma ri,

311 – Pi ta da, ra si pi phun.

312 – Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.

313 – Pát cha ra sang khít ra da,

314 – Pa ra chang ky ra cha da phun.

315 – Ma ha ca ra da,

316 – Ma ha mút tát ri ca na,

317 – Nam mô sa khít ri ta da phun.

318 – Pi si na phi dây phun.

319 – Pu ra ha mâu ni dây phun.

320 – A ky ni dây phun.

321 – Ma ha khít ri dây phun.

322 – Khít ra than chi dây phun.

323 – Mít tát ri dây phun.

324 – Ru tát ri dây phun.

325 – Cha man đa dây phun.

326 – Khít la ra tát ri dây phun.

327 – Ca phun ri dây phun.

328 – A ti mu chít ta, ca si ma sa na,

329 – Ba su ni dây phun.

330 – Din kít chít,

331 – Sát tô va sê,

332 – Ma ma in thâu na ma ma sê.

– V –

333 – Tát si cha chít ta.

334 – A mút tát ri chít ta.

335 – U cha ha ra.

336 – Ga ba ha ra.

337 – Rô ti ra ha ra.

338 – Ba sa ha ra.

339 – Ma cha ha ra.

340 – Cha ta ha ra.

341 – Si pi ta ha ra.

342 – Pát lác da ha ra.

343 – Khin ta ha ra.

344 – Pu sư pa ha ra.

345 – Phô ra ha ra.

346 – Ba sê ha ra.

347 – Pún pa chít ta.

348 – Tát si cha chít ta.

349 – Lu ta ra chít ta.

350 – Dác sa gơ ra ha.

351 – Ra sát sa gơ ra ha.

352 – Pay lê ta gơ ra ha.

353 – Pi sa cha gơ ra ha.

354 – Pu ta gơ ra ha.

355 – Cu ban đa gơ ra ha.

356 – Si khin ta gơ ra ha.

357 – U tát ma ta gơ ra ha.

358 – Sê dê gơ ra ha.

359 – A pa sát ma ra gơ ra ha.

360 – Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.

361 – Ri pút ti gơ ra ha.

362 – Cha mi ca gơ ra ha.

363 – Sa cu ni gơ ra ha.

364 – Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.

365 – A lam ba gơ ra ha.

366 – Khin tu pa ni gơ ra ha.

367 – Sập phạt ra, in ca hê ca.

368 – Chuy ti dác ca.

369 – Tát lê ti dác ca.

370 – Chê tát thác ca.

371 – Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.

372 – Pô ti ca,

373 – Pi ti ca,

374 – Sít lê si mi ca.

375 – Sa ni pun ti ca.

376 – Sát va sập phạt ra.

377 – Sít ru kít tê.

378 – Mút đa bi tát ru chê kim.

379 – A y ru khim.

380 – Mu khu ru khim.

381 – Khít ri tát ru khim.

382 – Khít ra ha, khít lam.

383 – Khít na su lam.

384 – Tan ta su lam.

385 – Ngát ri da su lam.

386 – Mát ma su lam.

387 – Pát ri si ba su lam.

388 – Pi lát si cha su lam.

389 – U ta ra su lam.

390 – Khít chi su lam.

391 – Pát si ti su lam.

392 – U ru su lam.

393 – Sang ca su lam.

394 – Hát si ta su lam.

395 – Pát ta su lam.

396 – Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.

397 – Pu ta bi ta đa.

398 – Đa ky ni sấp ba ra.

399 – Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.

400 – Sát pát ru ha lang ca.

401 – Su sa tát ra, sa na khít ra.

402 – Pi sa du ca.

403 – A ky ni, u ta ca.

404 – Mát ra bê ra, kin ta ra.

405 – A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.

406 – Ti lất chi cha.

407 – Pi ri sít chít ca.

408 – Sát va na khu ra.

409 – Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.

410 – Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.

411 – Si ta ta, pa tơ ra.

412 – Ma ha pát cha ru, sít ni sam.

413 – Ma ha pa ra chang ky lam.

414 – Da pa tát đa sa du cha na.

415 – Pin tan ly na.

416 – Pi đa da, ban đam ca ru mi.

417 – Ti su, ban đam ca ru mi.

418 – Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.

419 – Ta đya tha.

420 – A ôm,

421 – A na lê,

422 – Bi su đê,

423 – Bê ra, pát cha ra, đa ri.

424 – Pun đa pun đa ni,

425 – Pát cha ra pang ni phun.

426 – Hu hum tu ru ung phun,

427 – Sô va ha.

4. Nguồn gốc của Thần Chú Lăng Nghiêm

Trong chương nhất của Kinh Lăng Nghiêm có nói về nguồn gốc của Chú Lăng Nghiêm. Theo kinh điển thì Chú Lăng Nghiêm ra đời khi Đức Phật Thích Ca cứu A Nan Tôn giả. Nguyên nhân Phật nói thần chú Lăng Nghiêm là vì Tôn giả A nan mắc nạn Ma đăng già. Theo Kinh sử ghi lại, Ngài A nan bị nàng Ma Đăng Già dùng thuật Ta tỳ ca la tiên Phạm thiên cưỡng ép tình cảm nên tôn giả A Nan rất đau buồn, thưa chuyện và thành tâm mong đức Phật cứu độ giải nạn cho Ngài.

Đức Phật biết Ngài A Nan bị nạn như thế, sau khi thọ trai, Phật không thuyết pháp như ngày thường mà trở về tịnh xá, ngồi kiết già. Lúc ấy, trên đỉnh đầu Ngài phóng ra các loại ánh sáng, các luồng sáng này lại có hoa sen ngàn cánh, trên hoa sen ấy có Đức Hóa Phật đang ngồi kiết già và nói thần chú Lăng Nghiêm.

Đức Thế Tôn liền bảo Ngài Văn Thù Sư Lợi đem thần chú ấy đến chỗ của nàng Ma Đăng Già, để hóa giải tà chú, cứu A Nan. Không chỉ cứu được tôn giả A Nan, sau đó Phật còn giúp cho nàng Ma Đăng Già giác ngộ, đắc quả A la hán.

Xem thêm: Chú Đại Bi Tiếng Phạn

5. Ý nghĩa của Thần Chú Lăng Nghiêm

Chú Lăng Nghiêm được ví như là “cốt tủy của Phật giáo”, nhờ thần chú này mà Chánh Pháp mới tồn tại, không ma vương nào dám phá hoại.

Hòa thượng Tuyên Hóa được cho là hóa thân của Bồ Tát Quán Thế Âm từng khai thi về Chú Lăng Nghiêm. Ngài dạy người tụng trì thần chú này nên cung kính chư thiên, các vị thần, không chỉ thiện thần mà lẫn ác thần cũng đều nên cung kính. Nên thu thập tâm sạch sẽ, không còn tham sân si, nếu không trì chú cũng không có tác dụng gì. 

Chú Lăng Nghiêm là linh văn, mỗi câu đều có hiệu lực.

Năm bộ tương ứng với Ngũ Phương, có 5 vị Phật canh chừng ngũ ấm ma đang trốn trên thế giới này và cũng cư trú trong tâm mỗi người. Nếu không có 5 vị Phật này, tà ma sẽ hiện thân và phá hoại Chánh Giác. 

Khi bạn trì thần chú Lăng Nghiêm, ma quỷ ở khắp nơi đều khiếp sợ, đầu hàng, không dám đến gần, bởi không ai dám chống lại sức mạnh của thần chú này. Năm chư Phật giúp thần chú này trở thành linh chú uy lực, mạnh mẽ nhất trong Phật giáo.

ngu phuong phat

6. Uy lực và lợi ích khi trì tụng Thần Chú Lăng Nghiêm

Thần chú Lăng Nghiêm ngày nay được nhiều sư ni cũng như Phật tử tại gia trì tụng. Với những người tinh tấn, giữ đúng giới luật mà thành tâm thì tụng thì đều cảm ứng được sự linh nghiệm của Chú Lăng Nghiêm. Các đệ tử tin rằng thần chú có công năng mạnh mẽ không thể bàn cãi, giúp tiêu trừ ma chướng, ác nghiệp để an định thân tâm, đánh tan si ám, hư vọng trong mỗi người.

Nói về lợi ích của Chú Lăng Nghiêm mang lại thì không từ nào có thể nói hết. Mỗi câu mỗi chữ, mỗi thanh âm phát ra đều là âm thanh của chư Phật, mỗi câu lại mang đến một ý nghĩa riêng.

Người nào trì tụng dù chỉ một câu, một chữ, một hội hay toàn bài trì chú cũng khiến cho quỷ thần khóc lóc, sợ hãi. Chú Lăng Nghiêm xua tan u minh, giúp chúng sinh ấy sáng suốt, cho dù độc dược vào miệng sẽ biến thành nước cam lồ. Không chỉ vậy, người tụng niệm Chú Lăng Nghiêm sau này sẽ được vãng sanh vào cõi tốt đẹp. Người trị tụng niệm thần chú Lăng Nghiêm sẽ được chư Phật mười phương gia hộ, độ trì cho chúng sinh ấy.

Nếu đã may mắn được biết đến Chú Lăng Nghiêm, thì Giác Ngộ Tâm Linh rất mong bạn sẽ tìm hiểu và trì tụng thần chú này. Bởi vì thần chú Lăng Nghiêm được nhìn nhận là nhân duyên lớn nhất của các Phật Tử, mà bất kỳ ai có duyên thì đừng nên bỏ lỡ.